TỔNG CÔNG TY BA THÀNH

Công ty TNHH MTV Thương Hiệu Vận Tải Ba Thành

Địa chỉ: 248/25 Bùi Thị Xuân, Phường 3, Quận Tân Bình, Tp.Hồ Chí Minh
MST: 0309848148 - Zalo/Call: 0912822628
Websites: htg.vn - bathanh.net - thuonghieudoanhnghiep.vn

Dạy, tổ chức thi và cấp bằng võ thuật các cấp

TRUNG TÂM HUẤN LUYỆN VIỆT HƯNG

Võ thuật & thể chất là hai vấn đề song song, không thể tách rời nhau.

Võ thuật không còn khái niệm chỉ là đấm đá nữa mà nó mang lại:
- Một sức khỏe cho bản thân, gia đình và xã hội.
- Một vóc dáng tự tin nơi công sở.
- Một tinh thần sung mãn bên những người thân.
- Tăng cường sức khỏe thể chất, giảm béo phì...
- Lợi ích: Giúp cuộc sống của bạn chất lượng hơn.

Đào tạo các võ sỹ, các HLV tham gia các giải đấu Quốc gia và Quốc tế.

» Phi thương bất phú, phi đức bất nhân

» Nông nghiệp công nghệ cao

» Ăn có nơi - Chơi có chốn

» Lao động là vinh quang

» Đồng tiền đi liền khúc ruột

» Mua may - Bán đắt

» Quà biếu lo cho nợ

» Thương hiệu mạnh

» Phong thủy - Tâm linh - Tôn giáo

» Xứng tầm đẳng cấp

« Tra cứu pháp luật

« Pháp luật và thực tiễn

Quy định về khiếu nại và tố cáo

CÔNG BẰNG MUÔN ĐỜI KHÔNG CÓ

Nó ngủ qua đêm là có tiền.
Người cày cả đêm còn bị mất tiền.

Bài học là: Học được 2 chữ CÔNG BẰNG để rồi mất bao nhiêu tiền của, thời gian, công sức, tâm trí, thậm chí là đổ máu và tính mạng để rồi nhận ra mãi mãi trường tồn kẻ ăn không hết, người lần chẳng ra. Đã học thì phải hành. Đã hành thì nó ra sự thật.

QUẢN TRỊ WEBSITE

Hãy tập trung vào công việc của bạn

Website của bạn cứ để Ba Thành lo

THIẾT KẾ WEBSITE

Ba Thành, ngày 17/09/24 - 02:36:44 am

Thượng Tôn Pháp Luật

QUẢNG BÁ WEB

Hãy tập trung vào chất lượng và uy tín doanh nghiệp của bạn.

Đi nhanh, bay cao, vươn xa: Cứ để Ba Thành lo.

- Việc tiếp viên hàng không các hãng: Vietnam Airlines, Vietjet, Bamboo Airways.

- Dạy, tổ chức thi và cấp bằng võ thuật các cấp.

TỪ KHÓA QUẢNG CÁO

Cần là có - Tìm là thấy

Quy định về khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và tiếp công dân

Khiếu nại về hành vi hành chính khi có căn cứ cho rằng cơ quan, người có thẩm quyền đã không thực hiện nhiệm vụ, công vụ. Các quyết định, hành vi tố tụng có thể bị khiếu nại khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại. Tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Tố cáo tiếp khi có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không đúng pháp luật hoặc quá thời hạn quy định mà tố cáo chưa được giải quyết.

Giải thích từ ngữ theo Luật tiếp công dân

Tiếp công dân là việc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân quy định tại Điều 4 của Luật này đón tiếp để lắng nghe, tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân; giải thích, hướng dẫn cho công dân về việc thực hiện khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo đúng quy định của pháp luật. Tiếp công dân bao gồm tiếp công dân thường xuyên, tiếp công dân định kỳ và tiếp công dân đột xuất.

Nơi tiếp công dân bao gồm Trụ sở tiếp công dân, địa điểm tiếp công dân hoặc nơi làm việc khác do cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm tiếp công dân bố trí và phải được thông báo công khai hoặc thông báo trước cho người được tiếp.

Nguyên tắc tiếp công dân: Việc tiếp công dân phải được tiến hành tại nơi tiếp công dân của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Việc tiếp công dân phải bảo đảm công khai, dân chủ, kịp thời; thủ tục đơn giản, thuận tiện; giữ bí mật và bảo đảm an toàn cho người tố cáo theo quy định của pháp luật; bảo đảm khách quan, bình đẳng, không phân biệt đối xử trong khi tiếp công dân. Tôn trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho công dân thực hiện việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật.

Kiến nghị, phản ánh là việc công dân cung cấp thông tin, trình bày ý kiến, nguyện vọng, đề xuất giải pháp với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền về những vấn đề liên quan đến việc thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật, công tác quản lý trong các lĩnh vực đời sống xã hội thuộc trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân đó.

Giải thích từ ngữ theo Nghị định số 20/2008/NĐ-CP (Hết hiệu lực)

1. Quy định hành chính là những quy định về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh và đời sống nhân dân, thuộc phạm vi quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật.

2. Cá nhân là công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài có phản ánh, kiến nghị.

3. Tổ chức là doanh nghiệp, hội, hiệp hội doanh nghiệp, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và các tổ chức khác được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật có phản ánh, kiến nghị.

4. Phản ánh là việc cá nhân, tổ chức có ý kiến với cơ quan hành chính nhà nước về những vấn đề liên quan đến quy định hành chính, bao gồm: những vướng mắc cụ thể trong thực hiện; sự không hợp pháp, không hợp lý, không đồng bộ, không thống nhất với hệ thống pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập và những vấn đề khác.

5. Kiến nghị là việc cá nhân, tổ chức có phản ánh với cơ quan hành chính nhà nước theo quy định tại khoản 4 Điều này và đề xuất phương án xử lý hoặc có sáng kiến ban hành mới quy định hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân.

Giải thích từ ngữ theo Luật khiếu nại

1. Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

2. Người khiếu nại là công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức thực hiện quyền khiếu nại.

3. Rút khiếu nại là việc người khiếu nại đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chấm dứt khiếu nại của mình.

4. Cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại là cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân.

5. Người bị khiếu nại là cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước có quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại; cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có quyết định kỷ luật cán bộ, công chức bị khiếu nại.

6. Người giải quyết khiếu nại là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.

7. Người có quyền, nghĩa vụ liên quan là cá nhân, cơ quan, tổ chức mà không phải là người khiếu nại, người bị khiếu nại nhưng việc giải quyết khiếu nại có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của họ.

8. Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành để quyết định về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể.

9. Hành vi hành chính là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước thực hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật.

10. Quyết định kỷ luật là quyết định bằng văn bản của người đứng đầu cơ quan, tổ chức để áp dụng một trong các hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý của mình theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

11. Giải quyết khiếu nại là việc thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết khiếu nại.

Giải thích từ ngữ theo Luật tố cáo

1. Tố cáo là việc cá nhân theo thủ tục quy định của Luật này báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, bao gồm:

a) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ;

b) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực.

2. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ là tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của các đối tượng sau đây:

a) Cán bộ, công chức, viên chức; người khác được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ;

b) Người không còn là cán bộ, công chức, viên chức nhưng đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian là cán bộ, công chức, viên chức; người không còn được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhưng đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ;

c) Cơ quan, tổ chức.

3. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực là tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào về việc chấp hành quy định của pháp luật, trừ hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ.

4. Người tố cáo là cá nhân thực hiện việc tố cáo.

5. Người bị tố cáo là cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi bị tố cáo.

6. Người giải quyết tố cáo là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo.

7. Giải quyết tố cáo là việc thụ lý, xác minh, kết luận nội dung tố cáo và xử lý kết luận nội dung tố cáo của người giải quyết tố cáo.

Người có quyền khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

2. Đối với bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật, bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án, cáo trạng hoặc quyết định truy tố, quyết định áp dụng thủ tục rút gọn, quyết định của Hội đồng xét xử sơ thẩm, Hội đồng xét xử phúc thẩm, Hội đồng giám đốc thẩm, Hội đồng tái thẩm, Hội đồng xét giảm thời hạn hoặc miễn chấp hành hình phạt, tha tù trước thời hạn có điều kiện nếu có khiếu nại, kháng cáo, kháng nghị thì giải quyết theo quy định tại các chương XXI, XXII, XXIV, XXV, XXVI và XXXI của Bộ luật tố tụng hình sự.

3. Cá nhân có quyền tố cáo với cơ quan, người có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ người có thẩm quyền tiến hành tố tụng nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Các quyết định, hành vi tố tụng có thể bị khiếu nại

1. Quyết định tố tụng có thể bị khiếu nại là các quyết định của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên, Chánh án, Phó Chánh án Tòa án, Thẩm phán, người có thẩm quyền tiến hành một số hoạt động điều tra được ban hành theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.

2. Hành vi tố tụng có thể bị khiếu nại là hành vi được thực hiện trong hoạt động tố tụng của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Chánh án, Phó Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Thẩm tra viên, người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra được thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.

Đăng ký quảng cáo

Công ty TNHH MTV Thương Hiệu Vận Tải Ba Thành

Địa chỉ: 248/25 Bùi Thị Xuân, Phường 3, Quận Tân Bình, Tp.Hồ Chí Minh
MST: 0309848148 - Zalo/Call: 0912822628
Websites: htg.vn - bathanh.net - thuonghieudoanhnghiep.vn

Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra trừ khiếu nại về việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam do Thủ trưởng Cơ quan điều tra xem xét, giải quyết trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết của Thủ trưởng Cơ quan điều tra thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại, người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp phải xem xét, giải quyết.

Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát do Viện trưởng Viện kiểm sát xem xét, giải quyết trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Viện trưởng Viện kiểm sát do Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp xem xét, giải quyết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại.

Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Thẩm phán, Thẩm tra viên, Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án quân sự khu vực trước khi mở phiên tòa do Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện, Chánh án Tòa án quân sự khu vực giải quyết trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện, Chánh án Tòa án quân sự khu vực trước khi mở phiên tòa do Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu xem xét, giải quyết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Quyết định giải quyết của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu là quyết định có hiệu lực pháp luật.

Mọi tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố phải được tiếp nhận đầy đủ, giải quyết kịp thời theo trình tự, thủ tục của pháp luật tố tụng hình sự. Dấu hiệu bỏ lọt tội phạm là khi có đủ căn cứ khởi tố vụ án hình sự nhưng không ra quyết định khởi tố vụ án hình sự hoặc ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự hoặc tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố. Vi phạm pháp luật nghiêm trọng là không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ các trình tự, thủ tục do Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định và đã xâm hại nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người tham gia tố tụng trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố hoặc làm ảnh hưởng đến việc xác định sự thật khách quan, toàn diện của nguồn tin về tội phạm.

Nghị định số 31/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 5 năm 2019. Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp tổ chức thi hành Luật Tố cáo.

Nghị định số 22/2019/NĐ-CP ngày 25 tháng 02 năm 2019 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2019. Nghị định này quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, đơn vị, cán bộ, chiến sĩ Công an trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ; tố cáo và giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực an ninh, trật tự; trách nhiệm của Thủ trưởng, cán bộ, chiến sĩ Công an trong việc bảo vệ người tố cáo; quản lý công tác giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân.

Thông tư số 54/2017/TT-BCA ngày 15 tháng 11 năm 2017 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31 tháng 12 năm 2017. Thông tư này quy định về các biểu mẫu sử dụng trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo, công tác kiểm tra, giám sát và tiếp công dân của Công an nhân dân.

Thông tư số 60/2014/TT-BCA ngày 18 tháng 11 năm 2014 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12 tháng 01 năm 2015. Thông tư Quy định biểu mẫu sử dụng trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân của Công an nhân dân.

Thông tư số 68/2013/TT-BCA ngày 26 tháng 12 năm 2013 có hiệu lực thi hành kể từ ngày  01 tháng 3 năm 2014. Thông tư hướng dẫn xử lý khiếu nại, kiến nghị, phản ánh; giải quyết khiếu nại và quản lý công tác giải quyết khiếu nại trong Công an nhân dân.

Trường hợp quá thời hạn quy định (30-90 ngày) mà tố cáo chưa được giải quyết, người tố cáo có quyền tố cáo tiếp với người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của người giải quyết tố cáo. Trường hợp có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo có vi phạm pháp luật nghiêm trọng, có dấu hiệu không khách quan thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp giải quyết vụ việc tố cáo.

Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tố cáo tiếp, người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của người đã giải quyết tố cáo phải xem xét hồ sơ giải quyết vụ việc tố cáo trước đó.

Thời hạn giải quyết tố cáo là không quá 30 ngày kể từ ngày thụ lý tố cáo. Đối với vụ việc phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo một lần nhưng không quá 30 ngày. Đối với vụ việc đặc biệt phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo hai lần, mỗi lần không quá 30 ngày.

Chưa có sản phẩm quảng cáo

Chưa có dịch vụ quảng cáo

Chưa có doanh nghiệp quảng cáo

Từ khóa là từ hoặc cụm từ được người truy cập sử dụng để tìm kiếm thông tin tại HTG (htg.vn). Kết quả tìm kiếm được hiển thị theo kết quả của HTG phản hồi cho từ khóa được truy vấn. Quảng cáo bằng từ khóa là cách nhanh nhất, tiện lợi và hiệu quả nhất để đưa thông tin sản phẩm, dịch vụ, doanh nghiệp đến khách hàng, đối tác, bạn hàng,...

QUY ĐỊNH GIÁ TỪ KHÓA QUẢNG CÁO

1. Từ khóa có 1 từ: 30.000.000 đồng/từ-khóa/tháng.

Ví dụ: seo, ba, driver, thanh.

2. Từ khóa có 2 từ: 20.000.000 đồng/từ-khóa/tháng.

Ví dụ: ba thanh, ba thành, thuê xe.

3. Từ khóa có 3 từ: 10.000.000 đồng/từ-khóa/tháng.

Ví dụ: cty ba thanh, cty ba thành, thuê lái xe.

4. Từ khóa có 4 từ: 5.000.000 đồng/từ-khóa/tháng.

Ví dụ: công ty ba thành, cong ty ba thanh.

5. Từ khóa có 5 từ: 1.000.000 đồng/từ-khóa/tháng.

Ví dụ: tổng công ty ba thành, tong cong ty ba thanh.

6. Từ khóa trọn bộ: 50.000.000 đồng/bộ/tháng.

Từ khóa trọn bộ là bộ từ khóa không giới hạn số lượng từ khóa. Ví dụ từ khóa trọn bộ là: ba, ba thành, cty ba thành, công ty ba thành, tổng công ty ba thành, tập đoàn ba thành.

Ba Thành

0912822628

BaThanh.Net

THUÊ LÁI XE
THUÊ XE
Thuê lái xe
Tính giá thuê xe

Yêu cầu bắt giam khẩn cấp Đàm Tiến Thịnh và nghiêm trị Thịnh và đồng bọn

Tố cáo xâm phạm hoạt động tư pháp, tiêu cực

Tôi ăn ở đúng pháp luật và đạo đức xã hội là quyền của tôi, Thịnh và đồng bọn đã thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật thì phải bị nghiêm trị theo quy định của pháp luật. Giải quyết không vô tư, không khách quan và áp đặt ý chí chủ quan thì phải bị xử lý kỷ luật nghiêm.

Đảng viên thoái hóa, biến chất, tự diễn biến, tự chuyển hóa THỐNG NHẤT thà chờ bị khởi tố chứ ĐỒNG THUẬN không chịu tự sửa sai.

Việc giám định, định giá đã bị lợi dụng để cản trở hoạt động tố tụng. Tiếp theo, sẽ lợi dụng các kết quả giám định phản khoa học, gia tăng sai sự thật, định giá trái pháp luật để giải quyết vụ án, vụ việc theo ý chí chủ quan của những người tiến hành tố tụng. Cần làm rõ dấu hiệu cấu kết, thông đồng của một số người có liên quan thuộc Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Cơ quan giám định, Hội đồng định giá tài sản. Sai phạm xảy ra ở nhiều cơ quan, nhiều cấp chứng minh phải có cấu kết, thông đồng, chỉ đạo trái pháp luật.

Tại thời điểm tiếp nhận nguồn tin về tội phạm ngày 31/08/2019, Công an đương nhiên nhận định ngay được rằng tình tiết “Phạm tội có tổ chức” là căn cứ khởi tố vụ án hình sự (kết quả giám định phản khoa học, gia tăng sai sự thật, định giá trái pháp luật không làm thay đổi bản chất phạm tội có tổ chức) nhưng kéo dài đến ngày 09/02/2021 Cấp trên mới ra Quyết định bao che, giải quyết tố cáo trái pháp luật rằng “Không có căn cứ để xem xét đến tình tiết có tổ chức” (?). Hủy bỏ Quyết định tố tụng trái pháp luật rõ rành rành này thuộc thẩm quyền của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hồ Chí Minh đương nhiệm là ông Đỗ Mạnh Bổng nhưng đến nay đã quá thời hạn phải ra quyết định giải quyết khiếu nại nhưng Bị hại vẫn không nhận được bất cứ thông báo nào của Viện kiểm sát chứng minh Viện trưởng đã vi phạm pháp luật và có dấu hiệu bao che.

Chia sẻ | Thích