Thương Hiệu Số HTG.VN
×
BaThanh.Net ThuongHieuDoanhNghiep.VN HungThinhGroup.Net LuatManhDuc.com
CEO Ba Thành Án oan sai Đại biểu Quốc hội Thư cám ơn
Đăng tin Youtube: Công ty Ba Thành
×
Thuê lái xe Thuê xe

Từ khóa là từ hoặc cụm từ được người truy cập sử dụng để tìm kiếm thông tin tại HTG (htg.vn). Kết quả tìm kiếm được hiển thị theo kết quả của HTG phản hồi cho từ khóa được truy vấn. Quảng cáo bằng từ khóa là cách nhanh nhất, tiện lợi và hiệu quả nhất để đưa thông tin sản phẩm, dịch vụ, doanh nghiệp đến khách hàng, đối tác, bạn hàng,...

QUY ĐỊNH GIÁ TỪ KHÓA QUẢNG CÁO

1. Từ khóa có 1 từ: 30.000.000 đồng/từ-khóa/tháng.

Ví dụ: seo, ba, driver, thanh.

2. Từ khóa có 2 từ: 20.000.000 đồng/từ-khóa/tháng.

Ví dụ: ba thanh, ba thành, thuê xe.

3. Từ khóa có 3 từ: 10.000.000 đồng/từ-khóa/tháng.

Ví dụ: cty ba thanh, cty ba thành, thuê lái xe.

4. Từ khóa có 4 từ: 5.000.000 đồng/từ-khóa/tháng.

Ví dụ: công ty ba thành, cong ty ba thanh.

5. Từ khóa có 5 từ: 1.000.000 đồng/từ-khóa/tháng.

Ví dụ: tổng công ty ba thành, tong cong ty ba thanh.

6. Từ khóa trọn bộ: 50.000.000 đồng/bộ/tháng.

Từ khóa trọn bộ là bộ từ khóa không giới hạn số lượng từ khóa. Ví dụ từ khóa trọn bộ là: ba, ba thành, cty ba thành, công ty ba thành, tổng công ty ba thành, tập đoàn ba thành.

0912822628 là số điện thoại nhận thiết kế website

0912822628 là số điện thoại nhận làm quảng cáo website

TỔNG CÔNG TY HƯNG THỊNH 0942775858Tìm
TỔNG CÔNG TY HƯNG THỊNH 0942775858Liên hệ
Tính giá thuê xe
Khi khách hàng thuê xe nghĩa là khách hàng đã với . Cty Ba Thành không giải quyết tranh chấp với khách hàng và khách hàng hoàn toàn chịu trách nhiệm về mọi rủi ro xảy ra do lỗi không đọc hoặc thực hiện sai các quy định này.
Thuê lái xe

Khi khách hàng thuê lái xe nghĩa là khách hàng đã với . Cty Ba Thành không giải quyết tranh chấp với khách hàng và khách hàng hoàn toàn chịu trách nhiệm về mọi rủi ro xảy ra do lỗi không đọc hoặc thực hiện sai các quy định này.

Thuê lái xe

Tổng công ty Hưng Thịnh

Tài nguyên Khoáng sản Việt Nam

Ilemenite

Những khoáng sản nào là khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường?

Tài nguyên khoáng sản là gì?

Khoáng sản

Lực cản “giấc mơ Thượng Hải” của Bí thư Thăng ở đây chứ còn đâu nữa!

CÔNG BẰNG MUÔN ĐỜI KHÔNG CÓ

Nó ngủ qua đêm là có tiền.
Người cày cả đêm còn bị mất tiền.

Bài học là: Học được 2 chữ CÔNG BẰNG để rồi mất bao nhiêu tiền của, thời gian, công sức, tâm trí, thậm chí là đổ máu và tính mạng để rồi nhận ra mãi mãi trường tồn kẻ ăn không hết, người lần chẳng ra. Đã học thì phải hành. Đã hành thì nó ra sự thật.

Thông tư số 77/2019/TT-BCA ngày 23 tháng 12 năm 2019 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2020.
Bộ Công an: Bộ trưởng Tô Lâm.

THÔNG TƯ

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU THÔNG TƯ SỐ 33/2014/TT-BCA NGÀY 05 THÁNG 8 NĂM 2014 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN QUY ĐỊNH CHI TIẾT TIÊU CHUẨN, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BỔ NHIỆM, MIỄN NHIỆM GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP KỸ THUẬT HÌNH SỰ

Căn cứ Luật Giám định tư pháp năm 2012;

Căn cứ Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp;

Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ Công an;

Theo đề nghị của Viện trưởng Viện Khoa học hình sự;

Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 33/2014/TT-BCA ngày 05 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp kỹ thuật hình sự.

Điều 1. Sửa đổi một số điều của Thông tư số 33/2014/TT-BCA ngày 05 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp kỹ thuật hình sự

1. Các khoản: 1, 2, 3, 4  Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"1. Viện Khoa học hình sự chủ trì, phối hợp với V03, X01 lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật giám định tư pháp năm 2012, Điều 4 Thông tư 33/2014/TT-BCA; rà soát các trường hợp miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Giám định tư pháp năm 2012, tập hợp hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo từng chuyên ngành cụ thể tại Điều 3 Thông tư 33/2014/TT-BCA thuộc Viện Khoa học hình sự.

2. Cục Điều tra hình sự Bộ Quốc phòng có trách nhiệm lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Giám định tư pháp năm 2012, Điều 4 Thông tư 33/2014/TT-BCA; rà soát các trường hợp miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Giám định tư pháp năm 2012, báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đề nghị Bộ trưởng Bộ Công an ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo từng chuyên ngành cụ thể tại Điều 3 Thông tư 33/2014/TT-BCA thuộc Phòng Giám định kỹ thuật hình sự Cục Điều tra hình sự Bộ Quốc phòng và gửi hồ sơ qua Viện Khoa học hình sự. Viện khoa học hình sự có trách nhiệm kiểm tra hoàn chỉnh hồ sơ báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an.

3. Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là Công an cấp tỉnh) chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Giám định tư pháp năm 2012, Điều 4 Thông tư 33/2014/TT-BCA; rà soát các trường hợp bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Giám định tư pháp năm 2012, lập hồ sơ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo từng chuyên ngành cụ thể tại Điều 3 Thông tư 33/2014/TT-BCA thuộc Phòng Kỹ thuật hình sự Công an cấp tỉnh.

4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự, Bộ Công an, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập, đăng tải danh sách bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự trên cổng thông tin điện tử của Bộ Công an, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Viện Khoa học hình sự có trách nhiệm giúp Bộ Công an lập, đăng tải danh sách giám định viên tư pháp trên cổng thông tin điện tử của Bộ Công an, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập, điều chỉnh danh sách chung về giám định viên tư pháp.

Công an cấp tỉnh (Phòng Kỹ thuật hình sự) có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập, đăng tải danh sách giám định viên tư pháp trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập, điều chỉnh danh sách chung về giám định viên tư pháp."

2. Sửa đổi các biểu mẫu số 01a/KTHS, 01b/KTHS, 02a/KTHS, 02b/KTHS, 03a/KTHS, 03b/KTHS và 04/KTHS ban hành kèm theo Thông tư 33/2014/TT-BCA .

3. Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"1. Thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Thẻ giám định viên kỹ thuật hình sự:

a) Viện Khoa học hình sự có thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Thẻ giám định viên kỹ thuật hình sự đối với giám định viên kỹ thuật hình sự thuộc Viện Khoa học hình sự và Phòng Giám định kỹ thuật hình sự Cục Điều tra hình sự Bộ Quốc phòng.

b) Giám đốc Công an cấp tỉnh có thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Thẻ giám định viên kỹ thuật hình sự đối với giám định viên kỹ thuật hình sự thuộc Phòng Kỹ thuật hình sự Công an cấp tỉnh thuộc thẩm quyền quản lý. Phòng Kỹ thuật hình sự và Phòng Tổ chức, cán bộ có trách nhiệm giúp Giám đốc Công an cấp tỉnh trong việc cấp, cấp lại, thu hồi Thẻ giám định viên kỹ thuật hình sự.

2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự, Viện trưởng Viện Khoa học hình sự, Giám đốc Công an cấp tỉnh có trách nhiệm cấp thẻ cho người được bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự.

Thẻ giám định viên kỹ thuật hình sự được cấp sử dụng trong hoạt động giám định kỹ thuật hình sự, không được sử dụng vào mục đích khác; nghiêm cấm sửa chữa, cho mượn hoặc giữ lại khi không còn được quyền sử dụng; khi mất phải báo cáo ngay cho Thủ trưởng đơn vị; các trường hợp vi phạm tùy theo mức độ có thể bị xử lý kỷ luật.

3. Viện trưởng Viện Khoa học hình sự, Giám đốc Công an cấp tỉnh cấp lại Thẻ giám định viên kỹ thuật hình sự trong thời hạn 15 ngày đối với trường hợp Thẻ giám định viên kỹ thuật hình sự bị mất, bị lỗi, bị hỏng (rách, bẩn, phai, mờ...) đến mức không sử dụng được; hoặc có sự thay đổi về thông tin đã được ghi nhận trong Thẻ giám định viên kỹ thuật hình sự quy định tại Khoản 2, Điều 7 Thông tư 33/2014/TT-BCA. Hồ sơ đề nghị cấp lại Thẻ giám định viên kỹ thuật hình sự bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp lại Thẻ giám định viên kỹ thuật hình sự của giám định viên kỹ thuật hình sự, thẻ đã được cấp (nếu còn);

b) Xác nhận của Thủ trưởng đơn vị quản lý giám định viên kỹ thuật hình sự về tình trạng Thẻ giám định viên kỹ thuật hình sự của người đề nghị cấp lại Thẻ;

c) Bản sao Quyết định bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự;

d) 02 ảnh màu cỡ 2cmx3cm: ảnh trung thực, rõ nét, phông ảnh màu xanh nước biển, không đeo kính, mặc trang phục thu đông, đeo số hiệu, đội mũ đúng điều lệnh Công an nhân dân, Quân đội nhân dân (những đơn vị không được cấp trang phục thu đông thì mặc trang phục xuân hè).

4. Viện Khoa học hình sự, Công an cấp tỉnh thu hồi Thẻ giám định viên kỹ thuật hình sự của giám định viên kỹ thuật hình sự bị miễn nhiệm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày quyết định miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự có hiệu lực thi hành.

5. Viện Khoa học hình sự, Cục Điều tra hình sự Bộ Quốc phòng, Phòng Kỹ thuật hình sự có trách nhiệm lưu hồ sơ cán bộ đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cấp, cấp lại, thu hồi thẻ giám định viên tại đơn vị."

4. Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"1. Các Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Công an, Giám đốc Công an cấp tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.

2. Viện Khoa học hình sự chịu trách nhiệm phối hợp với các đơn vị có liên quan theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện Thông tư này.

3. Trong quá trình thực hiện Thông tư nếu có vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan gửi ý kiến về Bộ Công an (qua Viện Khoa học hình sự) để có hướng dẫn kịp thời."

Điều 2. Điều khoản chuyển tiếp

Đối với những giám định viên kỹ thuật hình sự đã được bổ nhiệm, cấp thẻ giám định viên trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng quyết định bổ nhiệm, thẻ giám định viên theo quy định.

Điều 3. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày  08/02/2020.

Điều 4. Trách nhiệm thi hành

1. Viện Khoa học hình sự có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện Thông tư này.

2. Các Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Công an, Giám đốc Công an cấp tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.

3. Trong quá trình thực hiện Thông tư nếu có vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan gửi ý kiến về Bộ Công an (qua Viện Khoa học hình sự) để có hướng dẫn kịp thời.

Thông tư số 77/2019/TT-BCA ngày 23 tháng 12 năm 2019 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2020. Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 33/2014/TT-BCA ngày 05 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp kỹ thuật hình sự.

Thông tư 77 quy định chi tiết tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự 2019

Thông tư số 77/2019/TT-BCA ngày 23 tháng 12 năm 2019 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2020.
Bộ Công an: Bộ trưởng Tô Lâm.

THÔNG TƯ

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU THÔNG TƯ SỐ 33/2014/TT-BCA NGÀY 05 THÁNG 8 NĂM 2014 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN QUY ĐỊNH CHI TIẾT TIÊU CHUẨN, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BỔ NHIỆM, MIỄN NHIỆM GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP KỸ THUẬT HÌNH SỰ

Căn cứ Luật Giám định tư pháp năm 2012;

Căn cứ Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp;

Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ Công an;

Theo đề nghị của Viện trưởng Viện Khoa học hình sự;

Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 33/2014/TT-BCA ngày 05 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp kỹ thuật hình sự.

Điều 1. Sửa đổi một số điều của Thông tư số 33/2014/TT-BCA ngày 05 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp kỹ thuật hình sự

1. Các khoản: 1, 2, 3, 4  Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"1. Viện Khoa học hình sự chủ trì, phối hợp với V03, X01 lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật giám định tư pháp năm 2012, Điều 4 Thông tư 33/2014/TT-BCA; rà soát các trường hợp miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Giám định tư pháp năm 2012, tập hợp hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo từng chuyên ngành cụ thể tại Điều 3 Thông tư 33/2014/TT-BCA thuộc Viện Khoa học hình sự.

2. Cục Điều tra hình sự Bộ Quốc phòng có trách nhiệm lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Giám định tư pháp năm 2012, Điều 4 Thông tư 33/2014/TT-BCA; rà soát các trường hợp miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Giám định tư pháp năm 2012, báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đề nghị Bộ trưởng Bộ Công an ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo từng chuyên ngành cụ thể tại Điều 3 Thông tư 33/2014/TT-BCA thuộc Phòng Giám định kỹ thuật hình sự Cục Điều tra hình sự Bộ Quốc phòng và gửi hồ sơ qua Viện Khoa học hình sự. Viện khoa học hình sự có trách nhiệm kiểm tra hoàn chỉnh hồ sơ báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an.

3. Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là Công an cấp tỉnh) chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Giám định tư pháp năm 2012, Điều 4 Thông tư 33/2014/TT-BCA; rà soát các trường hợp bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Giám định tư pháp năm 2012, lập hồ sơ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự theo từng chuyên ngành cụ thể tại Điều 3 Thông tư 33/2014/TT-BCA thuộc Phòng Kỹ thuật hình sự Công an cấp tỉnh.

4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự, Bộ Công an, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập, đăng tải danh sách bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự trên cổng thông tin điện tử của Bộ Công an, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Viện Khoa học hình sự có trách nhiệm giúp Bộ Công an lập, đăng tải danh sách giám định viên tư pháp trên cổng thông tin điện tử của Bộ Công an, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập, điều chỉnh danh sách chung về giám định viên tư pháp.

Công an cấp tỉnh (Phòng Kỹ thuật hình sự) có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập, đăng tải danh sách giám định viên tư pháp trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập, điều chỉnh danh sách chung về giám định viên tư pháp."

2. Sửa đổi các biểu mẫu số 01a/KTHS, 01b/KTHS, 02a/KTHS, 02b/KTHS, 03a/KTHS, 03b/KTHS và 04/KTHS ban hành kèm theo Thông tư 33/2014/TT-BCA .

3. Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"1. Thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Thẻ giám định viên kỹ thuật hình sự:

a) Viện Khoa học hình sự có thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Thẻ giám định viên kỹ thuật hình sự đối với giám định viên kỹ thuật hình sự thuộc Viện Khoa học hình sự và Phòng Giám định kỹ thuật hình sự Cục Điều tra hình sự Bộ Quốc phòng.

b) Giám đốc Công an cấp tỉnh có thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Thẻ giám định viên kỹ thuật hình sự đối với giám định viên kỹ thuật hình sự thuộc Phòng Kỹ thuật hình sự Công an cấp tỉnh thuộc thẩm quyền quản lý. Phòng Kỹ thuật hình sự và Phòng Tổ chức, cán bộ có trách nhiệm giúp Giám đốc Công an cấp tỉnh trong việc cấp, cấp lại, thu hồi Thẻ giám định viên kỹ thuật hình sự.

2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự, Viện trưởng Viện Khoa học hình sự, Giám đốc Công an cấp tỉnh có trách nhiệm cấp thẻ cho người được bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự.

Thẻ giám định viên kỹ thuật hình sự được cấp sử dụng trong hoạt động giám định kỹ thuật hình sự, không được sử dụng vào mục đích khác; nghiêm cấm sửa chữa, cho mượn hoặc giữ lại khi không còn được quyền sử dụng; khi mất phải báo cáo ngay cho Thủ trưởng đơn vị; các trường hợp vi phạm tùy theo mức độ có thể bị xử lý kỷ luật.

3. Viện trưởng Viện Khoa học hình sự, Giám đốc Công an cấp tỉnh cấp lại Thẻ giám định viên kỹ thuật hình sự trong thời hạn 15 ngày đối với trường hợp Thẻ giám định viên kỹ thuật hình sự bị mất, bị lỗi, bị hỏng (rách, bẩn, phai, mờ...) đến mức không sử dụng được; hoặc có sự thay đổi về thông tin đã được ghi nhận trong Thẻ giám định viên kỹ thuật hình sự quy định tại Khoản 2, Điều 7 Thông tư 33/2014/TT-BCA. Hồ sơ đề nghị cấp lại Thẻ giám định viên kỹ thuật hình sự bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp lại Thẻ giám định viên kỹ thuật hình sự của giám định viên kỹ thuật hình sự, thẻ đã được cấp (nếu còn);

b) Xác nhận của Thủ trưởng đơn vị quản lý giám định viên kỹ thuật hình sự về tình trạng Thẻ giám định viên kỹ thuật hình sự của người đề nghị cấp lại Thẻ;

c) Bản sao Quyết định bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự;

d) 02 ảnh màu cỡ 2cmx3cm: ảnh trung thực, rõ nét, phông ảnh màu xanh nước biển, không đeo kính, mặc trang phục thu đông, đeo số hiệu, đội mũ đúng điều lệnh Công an nhân dân, Quân đội nhân dân (những đơn vị không được cấp trang phục thu đông thì mặc trang phục xuân hè).

4. Viện Khoa học hình sự, Công an cấp tỉnh thu hồi Thẻ giám định viên kỹ thuật hình sự của giám định viên kỹ thuật hình sự bị miễn nhiệm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày quyết định miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự có hiệu lực thi hành.

5. Viện Khoa học hình sự, Cục Điều tra hình sự Bộ Quốc phòng, Phòng Kỹ thuật hình sự có trách nhiệm lưu hồ sơ cán bộ đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cấp, cấp lại, thu hồi thẻ giám định viên tại đơn vị."

4. Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"1. Các Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Công an, Giám đốc Công an cấp tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.

2. Viện Khoa học hình sự chịu trách nhiệm phối hợp với các đơn vị có liên quan theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện Thông tư này.

3. Trong quá trình thực hiện Thông tư nếu có vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan gửi ý kiến về Bộ Công an (qua Viện Khoa học hình sự) để có hướng dẫn kịp thời."

Điều 2. Điều khoản chuyển tiếp

Đối với những giám định viên kỹ thuật hình sự đã được bổ nhiệm, cấp thẻ giám định viên trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng quyết định bổ nhiệm, thẻ giám định viên theo quy định.

Điều 3. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày  08/02/2020.

Điều 4. Trách nhiệm thi hành

1. Viện Khoa học hình sự có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện Thông tư này.

2. Các Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Công an, Giám đốc Công an cấp tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.

3. Trong quá trình thực hiện Thông tư nếu có vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan gửi ý kiến về Bộ Công an (qua Viện Khoa học hình sự) để có hướng dẫn kịp thời.

[13] [-33] [46] - SEO: Cty BaThanh.Net & HTG.VN